日本での幸せライフレシピ
Tìm hiểu về Hiragana
(ひらがなについて)
Bảng chữ cái Hiragana và Katakana là 2 bảng chữ cái nằm trong hệ thống chữ hiện đại viết tại Nhật Bản và được sử dụng cùng Kanji hiện nay.
Hiragana là chữ cái mềm, là chữ cái đầu tiên trẻ em Nhật Bản bắt đầu học.
Đây là bộ chữ mềm là một dạng văn tự biểu âm truyền thống của tiếng Nhật, một thành phần của hệ thống chữ viết Nhật Bản cùng với katakana và kanji – Hán tự. Hiragana được hình thành từ thảo thư của chữ Hán từ thời nhà Đường. Từ thời xa xưa, Kibi No Makibi được coi là cha đẻ của bảng chữ cái này.
Hiragana dùng để ghi các từ gốc Nhật, Hán-Nhật và các thành tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ… cũng như được dùng để biểu âm cho Kanji
Cùng nguồn gốc chung với Katakana thì Hiragana được tạo ra từ việc giản lược hóa từ bảng chữ Kanji. Hiragana chủ yếu được nữ giới sử dụng. Không phải nữ giới không sử dụng tốt Kanji mà có lẽ là họ không thích sử dụng Kanji.
Hiragana được phát triển từ man’yōgana đây là những chữ Hán được dùng để biểu diễn cách phát âm của người Nhật, bắt đầu hình thành từ thế kỷ V. Tổng cộng có 46 chữ cái trong hệ thống bảng chữ Nhật, mỗi chữ cái đều có cách phát âm khác nhau nhưng không có ý nghĩa độc lập.
Chữ Hán thành hiragana đọc kiểu dọc theo thứ tự “a, i, u, e, o”, hàng “a, ka, sa, ta, na, ha, ma, ya, ra, wa, n” từ phải sang trái. Mỗi chữ Hiragana sẽ được biểu tượng hoá bằng một hình ảnh nhất định.
Khi học chữ cái Hiragana, bạn có thể không cần viết quá nhiều. Hãy nên đọc và liên tưởng tới những hình ảnh liên quan, để có thể ghi nhớ thật sâu trong não bộ.