日本での幸せライフレシピ
Tìm hiểu lịch sử về Kanji
(漢字の歴史)
Ngôn ngữ, văn hóa, ẩm thực đều được coi là những bản sắc đặc trưng, là yếu tố để tạo nên sự khác biệt của các nước trên thế giới. Với các nước Châu Âu, Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi và được coi là ngôn ngữ chính trên toàn thế giới.
Cách đây khoảng gần 10 thiên niên kỷ , Kanji là dạng chữ Hán truyền thống của Nhật Bản được đất nước lần đầu tiên sử dụng. Nó là một dạng biến thể xuất phát từ hình thức tượng hình của Trung Hoa, cũng đều được sử dụng cho các biển thể của các nước trong khu vực như Hàn Quốc, Việt Nam,…
Bảng chữ cái Hiragana và Katakana là 2 bảng chữ cái nằm trong hệ thống chữ hiện đại viết tại Nhật và được sử dụng cùng Kanji. Trong đó, hai bảng chữ cái Hiragana và Katakana chỉ có khoảng vài chục ký tự, còn Kanji thì có số lượng gấp trăm nghìn lần so với chúng, số lượng chục nghìn chữ, trong đó mỗi chữ đều mang ý nghĩa riêng và được viết khác nhau.
Dường như có khoảng 50 nghìn ký tự khác nhau nhưng một người đọc Kanji thành thạo chỉ có thể đạt được 1/10 số lượng ký tự đó, vì số ký tự còn lại là trong ngôn ngữ cổ xưa và rất ít được sử dụng hiện nay.
Chữ Kanji là các ký tự tượng hình thẳng – các ký tự được sử dụng để diễn đạt những thứ theo nghĩa đen. Nhưng nhiều chữ Kanji thể hiện những ý tưởng đơn giản nhưng ý nghĩa lại sâu xa hơn thực tế của chúng.
Từ Kanji trở thành bộ phận không thể thiếu trong tiếng Nhật do nó có sức đóng góp trong những nội dung và sắc thái biểu đạt vô cùng phong phú.
Nguồn gốc Kanji xuất phát từ lịch sử Trung Hoa, nhưng ngôn ngữ Trung Quốc và Nhật Bản đã dần dần khác biệt theo với thời gian.
Người ta luôn xếp chữ Kanji vào top chữ khó học bởi vì :
●Yếu tố phát âm đúng, mang tính chuẩn xác và chuẩn tiếng Nhật được ưu tiên hàng đầu vì ở đây có nhiều từ đồng âm nhưng khác nghĩa
●Đòi hỏi người học phải học âm thuộc lòng, và rất ít có quy tắc ghi nhớ: do Kanji là loại chữ tượng hình. Điều này gây khó khăn cho nhiều người khi phải ghi nhớ quá nhiều từ Kanji khác nhau, không có quy tắc thống nhất mà phải thuộc lòng.